Thứ Ba, 7 tháng 3, 2017

Kiến thức cần biết về mỡ bôi trơn

Thời điểm hiện tại, nhu cầu dùng dầu nhớt như: dầu thủy lực, dầu động cơ, dầu máy nén khí, dầu bánh răng, dầu cắt gọt kim loại, dầu tuần hoàn… để bôi trơn, giúp bảo vệ cho máy móc công nghiệp là rất lớn. Thao tác kiểm tra thông số nhiều loại dầu mỡ công nghiệp trên là 1 bước vô cùng quan trọng khi quý khách hàng quyết định mua 1 loại dầu nhớt nào về phục vụ cho máy móc . Mọi người luôn kiểm tra chi tiết thông số kỹ thuật chủ yếu dầu như mức độ độ nhớt, nhiệt độ chớp cháy, điểm chớp cháy, trị số kiềm tổng TBN, trị số Axit tổng TAN, trị số trung hòa, tính bình ổn o-xi hóa, ăn mòn lá đồng, ăn mòn lưu huỳnh là gì,… để quyết định mua loại nào dầu nhớt nào thích hợp bằng từng loại máy móc công nghiệp. Vậy bạn đã hiểu được nhiều thông số trên là loại gì chưa? Trong bài viết này, Dauthuyluc.org.vn sẽ hướng dẫn bạn cách đọc tất cả thông số dây chuyển chủ yếu một nhãn hàng dầu nhớt như thế nào.

dầu công nghiệp giá rẻ
dầu nhớt shell

  1. Chỉ số ĐỘ NHỚT (Viscosity Index – VI):
Mức độ độ nhớt ( Viscosity Index – VI ) là loại sự thay đổi độ nhớt của dầu nhờn trong khoản nhiệt độ phục vụ trước. Dầu nhờn có độ nhớt biến đổi lớn theo nhiệt độ VI thấp. Dầu nhờn có độ nhớt biến đổi nhỏ theo nhiệt độ VI khá cao . Trong đồ thị ASTM: độ dốc chuẩn đường


* LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ DẦU NHỜN CÓ VI CAO?
Phải chọn dầu gốc có VI rất cao .
Phải kéo dài phụ gia cải thiện kéo dài cường độ nhớt (VII – Viscosity Index Improver)
Tương tự như phải phối hợp cả 2 phương pháp nói trên
  1. NHIỆT ĐỘ CHỚP CHÁY/ĐIỂM CHỚP CHÁY CLEVELAND (cốc hở)
  2. Định nghĩa nhiệt độ chớp cháy (NĐCC), điểm chớp cháy (ĐCC):
NĐCC là loại nhiệt độ thấp nhất mà tại áp suất khí quyển (101, 3 KPa), mẫu dầu nhớt được nung nóng đến bốc hơi và cũng như bắt lửa. Mẫu sẽ chớp cháy khi có ngọn lửa và lan truyền tức thì ra khắp bề mặt chủ yếu mẫu dầu.
Ví dụ vậy: Nhiệt độ chớp cháy là loại nhiệt độ mà tại đó lượng hơi thoát ra từ bề mặt chuẩn mẫu dầu nhờn sẽ bốc cháy khi có ngọn lửa đưa vào.Và nhiệt độ thấp nhất mà ở tại đó hơi thoát ra từ mẫu dầu nhờn vần tiếp tục cháy được trong 5 giây liên hệ là điểm bắt lửa.
Điểm chớp cháy hoặc điểm bắt lửa phụ thuộc vào độ nhớt chủ yếu dầu nhờn:
Dầu nhờn có độ nhớt thấp thì điểm chớp cháy cũng giống điểm bắt lửa thấp
ngược lại , dầu nhờn có độ nhớt rất cao điểm chớp cháy cũng như điểm bắt lửa khá cao .
Điểm chớp cháy cũng như điểm bắt lửa cũng phụ thuộc vào loại dầu gốc:
Dầu gốc loại Napthenic có điểm chớp cháy cũng như điểm bắt lửa nhỏ hơn dầu gốc Paraffinic khi có cùng độ nhớt.
Nói chung, đối bằng những hợp chất tương tự nhau thì điểm chớp cháy cũng giống điểm bắt lửa kéo dài khi trọng lượng phân tử tăng .

* Tại vì sao PHẢI CẦN THỬ NGHIỆM cũng như XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHỚP CHÁY?
Vì:
  • Phòng kiểm soát cháy nổ khi dầu nhờn thi công tại nhiệt độ cao .
  • chống tổn thất tương tự như hao hụt (bay hơi) nghĩa là dầu nhờn phải thi công trong môi trường mà nhiệt độ cao nhất tại đó phải thấp hơn nhiệt độ chớp cháy của dầu để hạn chế tổn thất chính dầu nhờn do bay hơi cũng như cháy nổ.
  • Thông thường nhiệt độ chớp cháy đúng dầu đã sử dụng không thay đổi rất nhiều so nhờ dầu mới. nếu như thấp hơn nhiều là do trộn lẫn vô số chất có điểm chớp cháy thấp (nhiên liệu). và nếu khá cao hơn là do dầu bị nhiểm bẩn cũng giống do lẫn bằng dầu nhờn có độ nhớt rất cao hơn.


Để xác định nhiệt độ chớp cháy có 02 phương pháp:
  • Phương pháp cốc hở Cleveland (COC + Cleveland Open Cup)
  • Phương pháp cốc kín Pensky – Marsten (PMCC – Pensky Martens Closed Cup)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét